Xét nghiệm công thức máu có ý nghĩa gì trong Y học?

Xuất bản: 2022-09-30

Bài viết được tham vấn y khoa bởi: Giám đốc Trung tâm Xét nghiệm Nguyễn Anh Tuấn

Xét nghiệm công thức máu là xét nghiệm thường được các bác sĩ chỉ đinh khi khám và theo dõi quá trình điều trị của người bệnh. Thông qua kết quả xét nghiệm sẽ đánh giá sức khỏe tổng thể của người bệnh một cách chính xác.

1. Xét nghiệm công thức máu là gì?

Xét nghiệm công thức máu là xác định các chỉ số về bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, cũng như số lượng và tính chất của các thành phần tế bào có trong máu. Thông qua kết quả xét nghiệm công thức máu giúp bác sĩ kiểm tra những vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh. Do vậy, xét nghiệm công thức máu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chẩn đoán sớm các bệnh lý liên quan đến các bệnh lý như: Bệnh ung thư máu, bệnh thiếu máu, suy tủy và một số bệnh viêm nhiễm khác.

Theo Bác sĩ Nguyễn Thanh Hải thì máu có vai trò vận chuyển chất dinh dưỡng, khí oxy cung cấp đến từng tế bào để nhận lại khí cacbonic và các chất thải ra thông qua chuyển hóa nội bào. Ngoài ra, máu còn đảm nhiệm chức năng đông máu và miễn dịch. Do vậy, nếu máu gặp vấn đề thì các cơ quan khác trong cơ thể con người sẽ bị ảnh hưởng. Đây là lý do vì sao xét nghiệm công thức máu là rất cần thiết khi khám chữa bệnh.

2. Mục đích của xét nghiệm công thức máu

Xét nghiệm công thức máu đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và tìm ra nguyên nhân gây bệnh. 

2.1. Khảo sát bạch cầu

Theo Bác sĩ Nguyễn Thanh Hải cho biết, bạch cầu đảm nhiệm chức năng miễn dịch.  Vì khi vi trùng xâm nhập vào cơ thể thì bạch cầu sẽ phát hiện ra và phóng thích các chất hóa học bên trong tế bào để ngăn chặn lây lan và tiêu diệt những vi khuẩn đó. Đồng thời, bạch cầu cũng sinh ra các kháng thể có thể trung hòa vi khuẩn nếu cơ thể bạn bị nhiễm trở lại tác nhân đó.

Theo đó, việc khảo sát số lượng bạch cầu trong xét nghiệm công thức máu giúp bác sĩ biết được cơ thể có bị nhiễm trùng hay không. Trong trường hợp, nếu chỉ số bạch cầu tăng cao thì cho thấy mức độ nhiễm trùng nghiêm trọng, nghĩa là, nếu bạch cầu không tiêu diệt hết được vi khuẩn và cần sự hỗ trợ của các loại thuốc kháng sinh. Ngược lại, nếu người bệnh bị sổ mũi, sốt hoặc ho nhưng khi xét nghiệm không thấy bạch cầu tăng thì khả năng cao đang bị nhiễm siêu vi (virus) và bệnh cũng sẽ tự thuyên giảm sau khoảng 5 - 7 ngày.  

2.2. Khảo sát hồng cầu

Hồng cầu là loại tế bào máu chiếm số lượng nhiều nhất. Việc đo lượng hemoglobin trong hồng cầu giúp bác sĩ chẩn đoán cơ thể có bị thiếu máu hay không. Khi dựa vào kích thước và hình dạng hồng cầu, bác sĩ cũng xác định được nguyên nhân gây thiếu máu. Thông thường thì nam giới sẽ có số lượng hồng cầu lớn hơn nữ giới.

Trong xét nghiệm công thức máu gồm nhiều loại chỉ số khác nhau

Trong xét nghiệm công thức máu gồm nhiều loại chỉ số khác nhau

Ngoài ra, bạn cũng nên biết về khái niệm hồng cầu nhỏ. Đây là tình trạng thiếu sắt hay gặp ở những phụ nữ đang mang thai, trẻ em đang phát triển và người bị suy dinh dưỡng hoặc những người ăn uống kém, phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt, bệnh lý về huyết sắc tố,… Những người có hồng cầu thấp thường cảm thấy cơ thể mệt mỏi, khó thở, chóng mặt hoặc huyết áp thấp.

2.3. Khảo sát tiểu cầu

Tiểu cầu có kích thước rất nhỏ và không màu sắc. Nó không được xem là một tế bào mà nó chỉ là một mảnh vỡ của đại tế bào với chức năng tham gia vào giai đoạn đầu tiên của quá trình đông máu. Nên khi mạch máu bị tổn thương thì các tiểu cầu sẽ dồn lại và bám dính với nhau giúp nút kín vết thương, cũng như ngăn chặn tình trạng chảy máu.

Do vậy, việc xét nghiệm công thức máu rất quan trọng để các bác sĩ biết số lượng tiểu cầu có đảm bảo chức năng đông máu hay không. Đặc biệt, việc xét nghiệm công thức máu càng có ý nghĩa đối với người bệnh cần phẫu thuật. Bởi vì nếu người có lượng tiểu cầu thấp quá sẽ khó cầm máu, chảy máu trong não, chảy máu chân răng, …

3. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm công thức máu

3.1. Chỉ số MCV - Thể tích trung bình của một hồng cầu

Chỉ số MCV là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, công thức được tính bằng MCV = HCT/RBC, đơn vị đo femtoliter (fl).

  • Giá trị bình thường: 85 – 95 fl.
  • Chỉ số MCV tăng trong các trường hợp: Tan máu cấp, thiếu vitamin B12 và  thiếu acid folic, hoặc tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, nghiện rượu…
  • Chỉ số MCV giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia (hồng cầu nhỏ) hay thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn và nhiễm độc chì…    

3.2. Chỉ số RBC 

Chỉ số RBC là số lượng hồng cầu trong một đơn vị máu toàn phần. 

  • Chỉ số RBC bình thường đối với Nam: 4,5 – 5,8 T/L; Nữ: 3,9 – 5,2 T/L.
  • Chỉ số RBC tăng trong các trường hợp: Thiếu oxy kéo dài do mắc các bệnh tim, bệnh phổi, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, mất nước.
  • Chỉ số RBC giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy, sốt rét,…

3.3. Chỉ số HGB

Chỉ số HGB là lượng huyết sắc tố (HST) có trong một đơn vị máu toàn phần, giúp đánh giá tình trạng thiếu máu của người bệnh.

  • Chỉ số HGB bình thường đối với nam: 130 – 180 g/L còn đối với nữ: 120 – 165 g/L.
  • Chỉ số HGB tăng trong các trường hợp: thiếu oxy mạn tính, cô đặc máu…
  • Chỉ số HGB giảm trong các trường hợp: mất máu, thiếu máu, suy tủy, máu bị loãng,… Như vậy chỉ số HGB thấp cũng cảnh báo nhiều tình trạng nguy hiểm của cơ thể. 

Chẩn đoán trong điều trị:

  • Chẩn đoán thiếu máu khi HGB ở nam giới < 130 g/L; nữ giới < 120 g/L.
  • Khi HST < 80 g/L: Cân nhắc về việc truyền máu.
  • Khi HST < 70 g/L: Cần truyền máu.
  • Khi HST < 60 g/L: Phải truyền máu cấp cứu.

3.4. Chỉ số MCH

Chỉ số MCH là lượng huyết sắc tố trung bình có trong mỗi hồng cầu, chỉ số MCH = Hb/RBC, đơn vị tính là picogram (pg).

  • Chỉ số MCH bình thường: 28 – 32 pg.
  • Chỉ số MCH tăng trong các trường hợp: người bị bệnh hồng cầu truyền, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, trẻ sơ sinh,…
  • Chỉ số MCH giảm trong các trường hợp: thiếu máu do thiếu sắt

3.5. Chỉ số HCT

Chỉ số HCT là tỉ lệ thể tích hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.

  • Chỉ số HCT bình thường đối với nữ: 0,33 – 0,43 L/L và nam: 0,39 – 0,49 L/L.
  • Chỉ số HCT tăng trong các trường hợp: Người bị thiếu oxy mãn tính, bệnh phổi,  giảm lưu lượng máu, tim mạch, rối loạn dị ứng, bệnh đa hồng cầu, chứng tăng hồng cầu.
  • Chỉ số HCT giảm trong các trường hợp: Thai nghén, mất máu, thiếu máu, suy tủy, máu bị hòa loãng,..

3.6. Chỉ số WBC

Chỉ số WBC được hiểu là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.

  • Chỉ số WBC: 4 – 10 G/L (hoặc 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3).
  • Chỉ số WBC tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, các bệnh bạch cầu dòng tủy cấp, u bạch cầu, bệnh máu ác tính, người sử dụng thuốc corticosteroid,…
  • Chỉ số WBC giảm trong các trường hợp: nhiễm virus như visrus viêm gan hay HIV, suy tủy, bị dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng, thiếu vitamin B12 hoặc folate,…

3.7. Chỉ số RDW

Chỉ số RDW nhằm đánh giá mức độ phân bố kích thước hồng cầu. Điều đó có nghĩa là giá trị này càng cao thì kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều. 

Chỉ số RDW bình thường: 11 – 15%.

3.8. Chỉ số MCHC

Chỉ số MCHC là nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.

  • Chỉ số MCHC ngưỡng bình thường: 320 – 360 g/L (tương đương 32 - 36%).
  • Chỉ số MCHC tăng trong các trường hợp: Thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, trẻ sơ sinh,…
  • Chỉ số MCHC giảm trong các trường hợp: Thiếu máu do thiếu chất folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu,…

3.9. Chỉ số NEUT

Chỉ số NEUT là lượng bạch cầu trung tính

  • Chỉ số NEUT bình thường: 60 - 66%.
  • Chỉ số NEU tăng trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim, một số bệnh ung thư, mất máu nhiều do phẫu thuật, stress,…
  • Chỉ số NEU giảm trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm độc nặng, xạ trị, sốt rét, suy tủy…

3.10. Chỉ số EO

Chỉ số EO là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.

  • Chỉ số EO bình thường: 2 – 4% hoặc 0,1 – 0,7 G/L.
  • Chỉ số EO tăng trong các trường hợp: một số bệnh về máu, nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…
  • Chỉ số EO giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

3.11. Chỉ số LYM

Chỉ số LYM là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.

  • Chỉ số LYM bình thường: 17 – 48% hoặc 1 – 5 G/L.
  • Chỉ số LYM tăng trong các trường hợp: viêm loát đại tràng, nhiễm khuẩn mạn, suy thượng thận, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus,…
  • Chỉ số LYM giảm trong các trường hợp: sử dụng thuốc corticoid, người bị nhiễm khuẩn cấp, …

3.12. Chỉ số BASO

Chỉ số BASO là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.

  • Chỉ số BASO bình thường: 0 – 1% hoặc 0.01 – 0,25 G/L.
  • Chỉ số BASO tăng trong các trường hợp: rối loạn dị ứng, tăng sinh tủy, nhiễm độc, tăng sinh tủy,…
  • Chỉ số BASO giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng các thuốc corticoid…

3.13. Chỉ số PLT

Chỉ số PLT là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

  • Chỉ số PLT bình thường: 150 – 400 G/L.
  • Chỉ số PLT tăng trong các trường hợp: người bị bệnh ưng thư, hội chứng rối loạn sinh tủy, sau cắt lách…
  • Chỉ số PLT giảm trong các trường hợp:

+ Giảm sản xuất do bệnh xơ gan, bệnh giảm tiểu cầu, suy tủy, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…)

+ Tăng phá hủy: các kháng thể kháng tiểu cầu, đông máu trong lòng mạch, phì đại lách,…

3.14. Chỉ số MONO

Chỉ số MONO là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.

  • Tỷ lệ bạch cầu Mono bình thường: 4 – 8%
  • Bạch cầu Mono tăng trong các trường hợp: viêm ruột, nhiễm virus, u lympho, nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, u tủy…
  • Bạch cầu Mono giảm trong các trường hợp: sử dụng thuốc corticoid, mắc bệnh bệnh bạch cầu dòng lympho, nhiễm máu bất sản,…

3.15. Chỉ số PCT

Chỉ số PCT trong xét nghiệm máu là thông số được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các bệnh viêm do nhiễm khuẩn.  

  • Chỉ số PCT bình thường: 0,016 – 0,036 L/L.
  • Chỉ số PCT tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…
  • Chỉ số PCT giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

3.16. Chỉ số MPV

Chỉ số MPV là chỉ số đánh giá thể tích trung bình của tiểu cầu trong mẫu máu xét nghiệm.

  • Chỉ số MPV bình thường: 5 – 8 fL.
  • Chỉ số MPV tăng trong các trường hợp: hút thuốc lá, tiền sản giật, cắt lách, bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, nhiễm độc do tuyến giáp…
  • Chỉ số MPV giảm trong các trường hợp: hóa trị, giảm sản tủy xương, lupus ban đỏ, thiếu máu do bất sản, bạch cầu cấp,…

3.17. Chỉ số P-LCR

Chỉ số P-LCR là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

  • Chỉ số P-LCR bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L
  • Chỉ số P-LCR tăng liên quan đến các biến cố thiếu máu cục bộ/ huyết khối và nhồi máu cơ tim.

3.18. Chỉ số PDW

Chỉ số PDW là độ phân bố tiểu cầu.

  • Chỉ số PDW bình thường: 11 – 15%.
  • Chỉ số PDW tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…
  • Chỉ số PDW giảm trong các trường hợp: nghiện rượu

4. Một số lưu ý khi làm xét nghiệm công thức máu

Theo ông Nguyễn Anh Tuấn - Giám đốc trung tâm xét nghiệm thuộc Hệ thống phòng khám Alo Xét Nghiệm cho biết, để kết quả xét nghiệm công thức máu được chính xác, mọi người cầu phải lưu ý những điều sau:

4.1. Nhịn ăn

Để kết quả được chính xác nhất, bạn cần phải nhịn ăn từ 8 – 12 tiếng trước khi lấy máu làm xét nghiệm. Vì có một số loại xét nghiệm công thức máu yêu cầu như: Xét nghiệm đường huyết hay xét nghiệm các bệnh lý về gan mật,...

4.2. Không dùng các chất kích thích

Nên tránh sử dụng các loại chất kích thích như cà phê, rượu bia, thuốc lá,… trước khi làm xét nghiệm máu. Vì nếu bạn sử dụng những chất này có thể khiến kết quả bị sai lệch. 

4.3. Không được uống thuốc

Nếu bạn đang sử dụng một số loại thuốc cho các bệnh lý khác, thì bạn cần phải thông báo cho Bác sĩ. Vì trước khi lấy máu làm xét nghiệm công thức máu thì bạn không được sử dụng thuốc. Vì một số loại thuốc có thể làm ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm. 

5.  Các bước lấy mẫu để xét nghiệm công thức máu tại Alo Xét Nghiệm

  • Bước 1: Kỹ thuật viên của Alo Xét Nghiệm quấn một vòng dây thun trên cánh tay lấy máu. Việc quấn dây sẽ làm máu chảy chậm lại và tĩnh mạch nổi rõ hơn, dễ dàng cho việc lấy máu.
  • Bước 2: Sát trùng vùng da lấy máu bằng bông thấm cồn y tế.
  • Bước 3: Kỹ thuật viên dùng kim tiêm được tiêm nhẹ nhàng vào tĩnh mạch để lấy máu theo lượng yêu cầu.
  • Bước 4: Rút kim tiêm ra, sau đó áp một mẩu bông sạch lên vị trí vừa lấy máu, sau đó dán băng lại.
  • Bước 5: Máu lấy được sẽ để trong ống chứa có đầy đủ thông tin người cần xét nghiệm.
  • Bước 6: Mẫu mẫu đó được gửi đến Trung tâm xét nghiệm của Alo Xét Nghiệm để tiến hành kiểm tra các chỉ số cần thiết. 

Xét nghiệm công thức máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định theo nhu cầu khám sức khỏe tổng quát hoặc nhằm chẩn đoán và hỗ trợ điều trị bệnh. Bạn có thể đăng ký xét nghiệm máu ở Hệ thống phòng khám Alo Xét Nghiệm hoặc liên hệ theo số hotline 1900 989 993 để được hỗ trợ.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến xét nghiệm công thức máu

Xét nghiệm công thức máu có cần nhịn ăn không?

+

Xét nghiệm công thức máu biết được bệnh gì?

+

Xét nghiệm công thức máu bao nhiêu tiền?

+

Tác giả: Khôi Nguyên

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa

Phương pháp xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần sẽ thu thập mẫu máu từ người bệnh. Các mẫu máu sẽ được thêm các hóa chất vào để xác định thời gian đông máu.

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tổng trở

Các chỉ số tế bào máu sẽ phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp tình trạng sinh lý của bệnh nhân hoặc đưa ra thông tin về một số bệnh lý của cơ thể. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi gợi ý định hướng nguyên nhân gây bệnh và phát hiện ra các hiện tượng bất thường của cơ thể

Xét nghiệm độ tập trung tiểu cầu

Tiểu cầu là một thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và cầm máu của cơ thể. Xét nghiệm độ tập chung tiểu cầu là xét nghiệm giúp kiểm tra, đánh giá được hoạt động, chức năng của tiểu cầu trong cơ thể.

Xét nghiệm INR

Xét nghiệm INR là một loại xét nghiệm máu có liên quan đến hiện tượng đông vón máu, biểu thị thời gian đông máu của bệnh nhân. Xét nghiệm được dùng để đánh giá hiệu quả của việc dùng thuốc cũng như giúp bác sĩ xác định được liều lượng thuốc loãng máu cần được sử dụng.

Thời gian Thrombin time (TT)

Xét nghiệm xác định thời gian Thrombin (Thrombin time) là xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu của cơ thể. Thời gian Thrombin (TT) thường thay đổi ở một số bệnh lý khác nhau.