Thời gian Thrombin time (TT)

Xuất bản: 2021-12-15

Xét nghiệm xác định thời gian Thrombin (Thrombin time) là xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu của cơ thể. Thời gian Thrombin (TT) thường thay đổi ở một số bệnh lý khác nhau.

Thời gian Thrombin (TT - Thrombin Time) là gì?

Thời gian Thrombin là xét nghiệm đông máu cơ bản đo thời gian đông máu khi cho thrombin vào huyết tương, nhằm đánh giá con đường đông máu chung và thăm dò tốc độ tạo thành fibrin. Thời gian Thrombin được chỉ định khi cần khảo sát con đường đông máu chung (cả nội sinh và ngoại sinh) hoặc để đánh giá số lượng và chất lượng của fibrinogen.

Thời gian Thrombin (TT) kéo dài là dấu hiệu bị thiếu fibrinogen, phân tử fibrinogen bất thường, do sự có mặt của heparin hay một số chất trung gian hóa học. TT còn kéo dài đối với các bệnh lý như xơ gan, vô niệu cấp tính, suy tủy, thiếu máu tan huyết, đa hồng cầu. Ngược lại, TT ngắn cho thấy tình trạng tăng đông do giảm hoặc không có các chất kháng thrombin.

Ý nghĩa xét nghiệm thời gian Thrombi

Thời gian thrombin kéo dài do giảm hoặc không có fibrinogen bẩm sinh, giảm fibrinogen thứ phát, các hội chứng tiêu fibrin cấp tính và bán cấp tính, các hội chứng có rối loạn globulin trong máu (đa u tủy), bệnh gan (xơ gan...), bệnh thận (viêm thận mạn tính, khi có vô niệu cấp tính), bệnh chất tạo keo.

Với các bác sĩ, xét nghiệm giúpđ ánh giá con đường đông máu chung. Thời gian thrombin ngắn gặp trong tình trạng tăng đông do gảm hoặc không có chất kháng thrombin, nếu xuất hiện sớm sau phẫu thuật khả năng có nghẽn mạch.

Xét nghiệm xác định thời gian Thrombin (Thrombin time) là xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu của cơ thể. Thời gian Thrombin (TT) thường thay đổi ở một số bệnh lý: Các hội chứng có rối loạn globulin trong máu (đa u tủy), bệnh gan (xơ gan...), bệnh thận (viêm thận mạn tính, khi có vô niệu cấp tính), bệnh chất tạo keo, nghẽn mạch, thiếu hụt một số yếu tố trong quá trình đông máu (fibrinogen, fibrin cấp tính và bán cấp tính, tồn tại chất kháng thrombin...)

Đánh giá kết quả

TT: 15-19 giây. (Kéo dài khi bệnh lớn hơn chứng 3-5 giây)

Tỷ lệ TT (rTT) được tính theo TT của bệnh nhân/ nhóm chứng)

Thời gian kéo dài (hoặc tỷ lệ TT > 1.15) khi: Giảm fibrinogen do không tổng hợp được hoặc do tăng sử dụng quá mức

Có sự tăng thoái hóa fibrin Phân tử Fibrinogen bất thường.

Có chất chống đông loại kháng thrombin (heparin hay một số chất trung gian như PDF)

Tác giả: Khôi Nguyên

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa

Phương pháp xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần sẽ thu thập mẫu máu từ người bệnh. Các mẫu máu sẽ được thêm các hóa chất vào để xác định thời gian đông máu.

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tổng trở

Các chỉ số tế bào máu sẽ phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp tình trạng sinh lý của bệnh nhân hoặc đưa ra thông tin về một số bệnh lý của cơ thể. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi gợi ý định hướng nguyên nhân gây bệnh và phát hiện ra các hiện tượng bất thường của cơ thể

Xét nghiệm độ tập trung tiểu cầu

Tiểu cầu là một thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và cầm máu của cơ thể. Xét nghiệm độ tập chung tiểu cầu là xét nghiệm giúp kiểm tra, đánh giá được hoạt động, chức năng của tiểu cầu trong cơ thể.

Xét nghiệm INR

Xét nghiệm INR là một loại xét nghiệm máu có liên quan đến hiện tượng đông vón máu, biểu thị thời gian đông máu của bệnh nhân. Xét nghiệm được dùng để đánh giá hiệu quả của việc dùng thuốc cũng như giúp bác sĩ xác định được liều lượng thuốc loãng máu cần được sử dụng.

Thời gian Thrombin time (TT)

Xét nghiệm xác định thời gian Thrombin (Thrombin time) là xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu của cơ thể. Thời gian Thrombin (TT) thường thay đổi ở một số bệnh lý khác nhau.