Đo hoạt độ AST (GOT)

Xuất bản: 2022-10-05

Bài viết được tham vấn y khoa bởi: Bác sĩ Nguyễn Hà

Đo hoạt độ AST là một loại xét nghiệm máu để đánh giá tổn thương tế bào gan. Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm này để chẩn đoán bệnh lý về gan mật, chứng nhồi máu cơ tim hay tổn thương cơ xương hoặc theo dõi quá trình điều trị.

1. Hoạt độ AST là gì?

AST  (Aspatat transaminase) còn được gọi là GOT (tiếng ánh là Glutamat oxaloacetat transaminase). AST là một loại enzym xuất hiện nhiều trong các tế bào gan và thận. Ngoài ra cũng xuất hiện số ít ở cơ tim và cơ bắp, não. Enzym này sẽ phóng thích vào máu nếu một trong các cơ quan đó bị tổn thương, hoặc khi có nhiều tế bào gan bị hoại tử.

Theo Bác sĩ Nguyễn Hà thì giới hạn bình thường của AST dao động từ 5 – 40 đơn vị trong 1 lít huyết thanh, nó được kí hiệu là U/L hoặc UI/L. Khi xét nghiệm, nếu chỉ số AST cao hơn giới hạn đó thì được xem như là cảnh báo về sự tổn thương gan.

2. Tại sao phải xét nghiệm đo hoạt độ AST?

Xét nghiệm AST là một loại xét nghiệm máu, với mục đích để đánh giá tổn thương tế bào gan. Các aminotransferase là chỉ điểm rất nhạy để đánh giá tổn thương tế bào gan, chúng bao gồm aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT). Chỉ số AST được tìm thấy nhiều trong gan, cơ tim, cơ xương và thận. Ngoài ra, AST cũng có nhiều trong não, tụy, phổi, bạch cầu, hồng cầu, với hoạt tính theo thứ tự giảm dần.

Theo Tiến sĩ - bác sĩ Nguyễn Văn Hùng, chuyên gia về Ung bướu cho biết, khi khám bênh các Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm AST để chẩn đoán bệnh lý gan, phân biệt và theo dõi các bệnh lý về gan mật, hay chứng nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ xương hoặc theo dõi quá trình điều trị.

Cũng theo Tiến sĩ Hùng thì Gan đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất mật để hỗ trợ cơ thể phân hủy thức ăn và loại bỏ các độc tố có hại khỏi máu. Ngoài ra, ga có chức năng sản xuất các loại protein giúp máu đông. Chỉ số AST là một loại men được sản xuất chính bởi gan, nên thông thường lượng AST trong máu thường thấp. Nên nếu khi gan xuất hiện tổn thương thì lượng AST trong máu tăng.

3. Nguyên lý

Theo Bác sĩ Nguyễn Hà chi sẻ, đo hoạt độ AST thường được làm kết hợp cùng với ALT để xác định bệnh lý, cũng như theo dõi tiến triển của gan hay tim mạch,. Ngoài ra AST cũng được bác sĩ chỉ định kết hợp với một số xét nghiệm khác như GGT để theo dõi những người bệnh nghiện rượu.

Hoạt độ của enzym AST trong máu của bệnh nhân được xác định theo phương pháp động học enzyme, theo phản ứng:

                                                       AST

L-aspartat + a-cetoglutarat     <=========>  Glutamat + Oxaloacetat

                                            GOT

                                         MDH

Oxaloacetat + NADH + H+    <=========>    L-malate + NAD+

Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

4. Chuẩn bị

4.1. Người thực hiện

01 bác sĩ và 01 kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành hóa sinh.

4.2. Phương tiện

  • Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche (MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000), hãng Olympus (AU 640, AU 2700, AU5800).
  • Máy ly tâm
  • Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.
  • Pipét tự động các loại 1000µl, 500 µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.
  • Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.
  • Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.
  • Bàn lấy máu.
  • Găng tay

4.3. Hoá chất

+ Hoá chất làm xét nghiệm AST của hãng ROCHE, OLYMPUS.

+ Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.

+ Chuẩn của AST.

4.4. Bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông

Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh

Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 7 ngày ở nhiệt độ 2-80C.

Người bệnh: Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm AST trong máu.

5. Các bước tiến hành

Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ AST được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 640, AU 2700, AU 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.

Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

6. Nhận định kết quả

6.1. Chỉ số bình thường

Nam: < 37 U/L.

Nữ: < 31 U/L .

6.2. AST máu tăng

trong các nguyên nhân

  • Các bệnh gan (tỉ số AST/ALT <1): viêm gan do virut cấp, viêm gan do thuốc (rifampicin, INH, salicylat, heparin),Viêm gan nhiễm độc (CCl4, amanit phalloid), tắc mật do các nguyên nhân không phải ung thư, apxe gan.
  • Các bệnh gan (tỉ số AST/ ALT >1): Xơ gan, Viêm gan do rượu, Xâm nhiễm gan ( do di căn ung thư, nhiễm sarcoid, lao, u lympho, luput ban đỏ).
  • Các bệnh về tim: suy tim mất bù ( gan xung huyết), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim , bóp tim ngoài lồng ngực, phẫu thuật tim, sau thông tim (tỉ số AST/ALT>1).
  • Viêm túi mật.
  • Nhiễm độc rượu cấp.
  • Viêm tuỵ cấp hoại tử.
  • Viêm đa cơ, viêm da và cơ,
  • Hội chứng vùi lấp.

6.3. Hoạt độ AST có thể giảm

trong các nguyên nhân chính sau:

  • Bệnh Beriberi.
  • Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Lọc máu.
  • Có thai
  • Hội chứng ure máu cao.

7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm AST trong máu.

  • Sử dụng rượu bia, thuốc lá sẽ làm ảnh hưởng tới chỉ số AST khi xét nghiệm.
  • Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu.
  • Một số loại thuốc như: allopurinol, acetaminophen hay một số loại kháng sinh, thuốc tránh thai có tác dụng làm tăng cao nồng độ AST trong máu.
  • Trifluoperazine, metronidazol thì làm giảm hoạt độ AST.

Thường xuyên thực hiện khám sức khỏe định kỳ sẽ rất hữu ích cho việc đánh giá chức năng gan. Tuy nhiên để chẩn đoán chính xác các bệnh về gan thì AST chưa phải là chỉ số đặc hiệu mà cần thực hiện các xét nghiệm khác để phối hợp phân tích chẩn đoán.

8. Alo Xét Nghiệm - Địa chỉ xét nghiệm đo hoạt độ AST uy tín

Xét nghiệm AST có thể được thực hiện như một xét nghiệm đánh giá chức năng gan trong các đợt kiểm tra sức khỏe định kỳ. Đây là xét nghiệm giúp phát hiện tổn thương gan nên bạn cần chọn cơ sở uy tín để tiến hành.

Hiện nay, có nhiều trung tâm y tế thực hiện phương pháp đo hoạt độ ALT. Alo Xét Nghiệm là một trong những cơ sở lấy mẫu xét nghiệm máu để xét nghiệm hoạt độ ALT nhanh chóng và chính xác nhất.

Với đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại, Alo Xét Nghiệm là địa chỉ được nhiều khách hàng tin cậy. Bên cạnh đó, cơ sở triển khai dịch vụ lấy mẫu tại nhà giúp khách hàng thêm thuận tiện, không cần mất thời gian đi lại, chờ đợi.

Để đặt lịch khám, Qúy khách có thể gọi điện trực tiếp đến tổng đài 1900 989 993 để được tư vấn và đội ngũ kỹ thuật viên của Alo Xét Nghiệm trực tiếp lấy mẫu tại nhà nhanh chóng, luôn sẵn lòng phục vụ quý khách.

+

Tác giả: Thanh Ngân

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa

Phương pháp xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần sẽ thu thập mẫu máu từ người bệnh. Các mẫu máu sẽ được thêm các hóa chất vào để xác định thời gian đông máu.

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tổng trở

Các chỉ số tế bào máu sẽ phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp tình trạng sinh lý của bệnh nhân hoặc đưa ra thông tin về một số bệnh lý của cơ thể. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi gợi ý định hướng nguyên nhân gây bệnh và phát hiện ra các hiện tượng bất thường của cơ thể

Xét nghiệm độ tập trung tiểu cầu

Tiểu cầu là một thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và cầm máu của cơ thể. Xét nghiệm độ tập chung tiểu cầu là xét nghiệm giúp kiểm tra, đánh giá được hoạt động, chức năng của tiểu cầu trong cơ thể.

Xét nghiệm INR

Xét nghiệm INR là một loại xét nghiệm máu có liên quan đến hiện tượng đông vón máu, biểu thị thời gian đông máu của bệnh nhân. Xét nghiệm được dùng để đánh giá hiệu quả của việc dùng thuốc cũng như giúp bác sĩ xác định được liều lượng thuốc loãng máu cần được sử dụng.

Thời gian Thrombin time (TT)

Xét nghiệm xác định thời gian Thrombin (Thrombin time) là xét nghiệm đánh giá chức năng đông máu của cơ thể. Thời gian Thrombin (TT) thường thay đổi ở một số bệnh lý khác nhau.