Bệnh Alzheimer: Nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp phòng ngừa

Xuất bản: 2022-10-09

Bài viết được tham vấn y khoa bởi: Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng

Bệnh Alzheimer's là một bệnh lý về não tác động đến trí nhớ, suy nghĩ và hành vi. Bệnh Alzheimer's không phải là bệnh lão khoa thông thường hoặc bệnh thần kinh.

1. Bệnh Alzheimer là gì?

Bệnh Alzheimer là một trong những căn bệnh về não gây ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi và trí nhớ của người bệnh. Đây không phải là căn bệnh lão khoa hoặc bệnh thần kinh thông thường.

Bệnh Alzheimer gây ảnh hưởng không chỉ đối với người bệnh mà còn tác động đến cả người đi chăm sóc bệnh nhân bởi lẽ chăm sóc bệnh nhân Alzheimer rất dễ dẫn đến trầm cảm hoặc có cảm xúc vô cùng căng thẳng. Hiện nay, bệnh Alzheimer ở Việt Nam đã ảnh hưởng ngày càng nhiều trong giới trẻ.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer

Nguyên nhân gây bệnh hiện chưa được xác định một cách rõ ràng, tuy nhiên các nhà khoa học có đưa ra một số giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh Alzheimer:

  • Do sự tích tụ của một loại protein ở trong não dẫn đến chết dần các tế bào não.
  • Quá trình lão hóa gây ra sự phá hủy các myelin làm giảm quá trình dẫn truyền thần kinh, kết quả làm chết các tế bào thần kinh.
  • Do rối loạn quá trình sản xuất và hoạt động của các chất oxy hóa trong cơ thể.

3. Dấu hiệu nhận biết bệnh Alzheimer

Là bệnh lý thoái hóa tiến triển theo từng giai đoạn với các triệu chứng khác nhau

3.1 Giai đoạn trước khi mất trí nhớ

  • Thường xuyên cảm thấy khó khăn trong việc nhớ các sự kiện gần đây và gần như không có khả năng tiếp thu thêm thông tin mới.
  • Giảm sự tập chung, chú ý, thờ ơ với mọi việc.
  • Giảm các khả năng lập kế hoạch và tư duy trừu tượng.
  • Suy giảm nhận thức nhẹ.

3.2. Giai đoạn nhẹ 

  • Sự suy giảm ngày càng tăng về trí nhớ và khả năng học hỏi.
  • Ở một số bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng suy giảm chức năng ngôn ngữ bao gồm các biểu hiện như giảm vốn từ, giảm sự lưu loát dẫn đến giảm khả năng nói và viết.
  • Quên một số việc đã xảy ra trong quá khứ, quên cách sử dụng một vật dụng nào đó.
  • Bắt đầu xuất hiện các triệu chứng khó phối hợp vận động nhưng thường nhẹ và dễ bị bỏ qua.

3.3. Giai đoạn nặng

  • Người bệnh mất dần khả năng thực hiện các hoạt động vận động sinh hoạt hàng ngày.
  • Khó khăn về mặt ngôn ngữ rõ hơn: người bệnh không nhớ được từ vựng, dùng sai từ để diễn tả, luôn phải cố tìm từ ngữ để diễn tả những điều muốn nói, khả năng đọc viết dần mất đi.
  • Giảm khả năng phối hợp vận động có thể nhận thấy rõ, nhất là những động tác phức tạp, vì vậy người bệnh dễ bị ngã.
  • Giảm trí nhớ trở nên nghiêm trọng hơn, ở giai đoạn này người bệnh có thể không nhận ra được người thân.
  • Thay đổi hành vi: Thường xuyên đi lang thang, khó chịu, tính khí trở nên hung hăng, phản kháng lại sự chăm sóc của người thân.
  • Hội chứng thay đổi tính khí lúc hoàng hôn có thể xuất hiện.
  • Một số người bệnh có triệu chứng ảo giác.

3.4. Giai đoạn rất nặng 

  • Mất khả năng sinh hoạt hàng ngày, người bệnh phải phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc.
  • Khả năng ngôn ngữ giảm chỉ còn nói được những cụm từ đơn giản, thậm chí là những từ đơn, cuối cùng dẫn đến mất hoàn toàn ngôn ngữ.
  • Thờ ơ và cảm thấy kiệt sức.
  • Thoái hóa các khối cơ khiến người bệnh phải nằm liệt giường và mất khả năng tự ăn uống.
  • Cuối cùng bệnh nhân Alzheimer thường tử vong do các nguyên nhân như: nhiễm trùng vết loét do tì đè, viêm phổi, dinh dưỡng....

4. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh Alzheimer

Là một căn bệnh khá phổ biến, bệnh alzheimer thường thấy ở những người cao tuổi. Một bộ phận những người có rối loạn não bẩm sinh hoặc bị chấn thương cũng có nguy cơ cao bị bệnh. Hiện nay, một bộ phận giới trẻ cũng đang bị đe dọa bởi bệnh Alzheimer.

Những yếu tố sau sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer:

  • Tuổi tác: những người cao tuổi, đặc biệt sau 65 tuổi sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh alzheimer.
  • Gia đình có người từng có tiền sử mắc bệnh Alzheimer: Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh gen làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer nhưng không chứng minh chắc chắn rằng cá thể mang gen đó sẽ tiến triển thành bệnh.
  • Những người có tiền căn chấn thương đầu hoặc bị suy giảm nhận thức nhẹ.
  • Những người có lối sống không khoa học như: sử dụng các chất kích thích, chế độ ăn thiếu rau xanh và trái cây, ít vận động.
  • Những người trong quá trình học tập và giao tiếp gặp một số vấn đề về mức độ giáo dục chính quy thấp, công việc thiếu các hoạt động cần thử thách trí não hoặc ít giao tiếp xã hội.

Trong các nguy cơ trên, yếu tố nguy cơ được nhắc đến nhiều nhất là tuổi tác. Bệnh Alzheimer ở người cao tuổi trở nên rất phổ biến

5. Phương pháp điều trị bệnh Alzheimer

5.1. Nguyên tắc điều trị 

  • Bệnh alzheimer là bệnh tiến triển nặng dần và không có thuốc điều trị khỏi bệnh, mục tiêu điều trị là làm chậm quá trình tiến triển bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống, hạn chế các tác động tiêu cực của bệnh với cuộc sống.
  • Kết hợp với các chế độ chăm sóc và chế độ ăn uống, sinh hoạt.

5.2. Điều trị dùng thuốc

Sử dụng các thuốc làm chậm tiến triển của bệnh và kết hợp các thuốc điều trị triệu chứng kèm theo:

  • Thuốc làm chậm tiến triển của bệnh bao gồm: thuốc kháng cholinesterase (ví dụ:Galantamine, Rivastigmine...), Memantine - là chất kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate có tác dụng tăng dẫn truyền synap (thuốc này có ít tác dụng phụ hơn thuốc kháng cholinesterase.
  • Các thuốc điều trị triệu chứng: điều trị mất ngủ, rối loạn hành vi, các thuốc chống loạn thần...
  • Điều trị các bệnh kèm theo nếu có: Các bệnh tim mạch, tăng cholesterol, đái tháo đường... trường hợp bệnh nhân phải nằm lâu điều trị viêm phổi, chăm sóc hạn chế các vết loét do tì đè...

5.3. Chế độ chăm sóc người bệnh

Người bệnh thường xuyên không thể kiểm soát được hành vi của mình, có khi ở giai đoạn muộn người bệnh không thể tự chăm sóc bản thân người chăm sóc nên:

  • Luôn theo sát và tạo môi trường sống an toàn tránh các vật có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.
  • Trò chuyện với người bệnh thường xuyên để tạo cảm giác vui vẻ và an toàn, hỗ trợ người bệnh về trí nhớ các việc cần phải làm trong ngày như: Đánh răng, rửa mặt, thay quần áo...
  • Hỗ trợ vận động cho người bệnh: Do người bệnh có thể mất phối hợp vận động nên có thể dễ bị ngã.
  • Đối với người bệnh không thể di chuyển được cần giúp người bệnh thay đổi tư thế thường xuyên, tránh các bệnh do nằm lâu gây ra.

5.4. Chế độ ăn uống và sinh hoạt 

  • Tăng cường ăn rau xanh và hoa quả, hạn chế đồ ăn nhiều mỡ, các đồ uống có chứa cồn, không hút thuốc lá.
  • Bổ sung các thực phẩm có nhiều vitamin E (chống oxy hóa, chống gốc tự do), vitamin C, axit folic( vitamin B9)...
  • Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao.
  • Tích cực tham gia các hoạt động trí tuệ như: đọc sách, trò chơi các câu đố hoặc tích cực tham gia hoạt động xã hội cũng giảm nguy cơ mắc bệnh.

6. Một số phương pháp phòng tránh bệnh Alzheimer

Alzheimer biểu hiện bằng trạng thái mất trí nhớ tiến triển, không hồi phục, không thể đảo ngược. Nghĩa là, một khi bạn mắc bệnh, bạn không bao giờ có thể quay lại với tình trạng sức khỏe trí não như trước đây.

Tuy nhiên, theo Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng Trưởng khoa Khoa Khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, thì bạn có thể phòng ngừa bệnh này bằng nhiều cách sau đây:

6.1. Kích thích trí não

Những người luôn cố gắng ghi nhớ và hoạt động não bộ sẽ ít có nguy cơ mất trí hơn, bạn có thể thực hiện như sau:

  • Đọc sách báo thường xuyên.
  • Chơi đố chữ hay những trò chơi trí tuệ.
  • Ghi chép lại các hoạt động trong ngày.
  • Hãy thử học 1 môn ngoại ngữ mới.

6.2. Tập thể dục thường xuyên.

  • Tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ 30-60 phút mỗi ngày, đi bơi, nâng tạ, các bài tập phối hợp cân bằng.
  • Tập thể dục nhẹ nhàng giúp tăng khả năng kết nối các mạch máu trong não và kích thích phát triển khả năng nhận thức.

6.3. Giao tiếp xã hội.

  • Tham gia 1 nhóm xã hội hoặc 1 lớp học về chủ đề mà bạn quan tâm.
  • Tham gia các hoạt động tình nguyện.
  • Gặp gỡ bạn bè, hàng xóm của bạn.
  • Đi ra ngoài thường xuyên hơn (xem phim, công viên, cà phê,...)

6.4. Cải thiện chế độ ăn uống

  • Giảm đường: Hạn chế đường và carbohydrat như: bột mì trắng, mì ống, gạo trắng hoặc bất cứ thứ gì có đường.
  • Tránh các loại dầu hydro hóa: chất béo trans có thể gây viêm và tạo ra các gốc tự do có hại cho não. Vì vậy, cố gắng giảm tiêu thụ thức ăn nhanh và thực phẩm đóng gói sẵn.
  • Tiêu thụ nhiều omega 3: DHA trong các axit béo omega 3 có thể giúp ngăn ngừa Alzheimer và mất trí nhớ bằng cách giảm các mảng beta-amyloid.
  • Chế độ ăn giàu vitamin B12 và axit folic, vì chúng là các vitamin chịu trách nhiệm hình thành DNA và duy trì các tế bào thần kinh khỏe mạnh.
  • Tăng cường trà xanh, bổ sung vitamin E (có nhiều trong đậu tương, giá, vừng, lạc, hạt hướng dương...)

6.5. Ngủ đủ giấc

  • Chất lượng giấc ngủ kém tương đương với mức beta-amyloid cao hơn (1 loại protein làm tắc nghẽn não giúp ngăn ngừa giấc ngủ sâu).
  • Thiếu ngủ ảnh hưởng đến suy nghĩ và tâm trạng của bạn, có nhiều nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer hơn.
  • Nếu bạn bị mất ngủ, hãy điều chỉnh theo các gợi ý sau:
  • Tránh ngủ nhiều vào buổi trưa, vì nó có thể làm mất ngủ buổi tối.
  • Thư giãn buổi tối: 1-2 giờ trước khi ngủ là khung thời gian lí tưởng để chuẩn bị tinh thần cho não bộ:
  • Tắt phần lớn đèn trong phòng và nằm thư giãn.
  • Tắm cũng là 1 cách thư giãn.
  • Đọc 1 cuốn sách nhẹ nhàng.
  • Tạo 1 lịch trình ngủ và duy trì nó: cố gắng tạo 1 nhịp sinh học tự nhiên bằng cách đi ngủ và thức dậy vào 1 thời điểm nhất định và đều đặn mỗi ngày.

6.6. Kiểm soát căng thẳng

  • Khi stress tăng cao, cơ thể bài tiết quá nhiều cortisol làm teo vùng hải mã của não, nơi đảm nhận việc xử lí trí nhớ và giúp não phát triển.
  • Do đó, khi có quá nhiều stress, não sẽ trở nên rối loạn và làm trí nhớ suy giảm.

+

Tác giả: Khôi Nguyên

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Bệnh bạch biến: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bạch biến là một tổn thương mất tế bào sắc tố da dẫn đến vùng da bị giảm sắc tố với nhiều kích cỡ khác nhau. Nguyên nhân thường không rõ, nhưng các yếu tố di truyền và tự miễn là có thể liên quan. Chẩn đoán dựa vào khám tổn thương da.

06/10/2022 11:33

Bệnh Gout (Gút): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bệnh gout là bệnh lý xương khớp có sự liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa axit uric trong cơ thể. Tỷ lệ mắc bệnh này đang ngày càng gia tăng và trẻ hóa. Cùng Alo Xét Nghiệm tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị bệnh Gout qua chia sẻ bên dưới!

05/10/2022 11:24

Bệnh Rubella: Nguyên nhân, dấu hiệu và phương pháp điều trị, phòng ngừa

Bệnh Rubella là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Rubella gây ra. Phần lớn bệnh thường ở mức độ nhẹ, thường gặp ở trẻ em và thanh niên. Bệnh Rubella gây ra tác hại nguy hiểm đến sức khỏe của bà mẹ cũng như thai nhi nếu bà mẹ bị nhiễm vi rút trong thời kì mang thai.

21/10/2022 21:57

Bệnh U xơ tử cung: Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng tránh

U xơ tử cung là căn bệnh lành tính và không đáng sợ như ung thư tử cung nhưng biến chứng của bệnh sẽ gây ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Vậy u xơ tử cung là gì? Cách phòng tránh thế nào hiệu quả? Cùng Alo Xét Nghiệm tìm hiểu ở bài viết dưới đây

23/04/2022 10:02

U nang buồng trứng

U nang buồng trứng là căn bệnh xuất hiện khá phổ biến và thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Một số dạng của bệnh này hoàn toàn không nguy hiểm và có thể tự khỏi. Tuy nhiên, một vài dạng u nang buồng trứng khác lại ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của chị em, thậm chí dẫn tới vô sinh.

05/09/2022 09:24