Định lượng CA 19-9 (Carbohydrate Antigen 19-9)

Xuất bản: 2022-11-03

Bài viết được tham vấn y khoa bởi: Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng

Xét nghiệm CA 19 - 9 được chỉ định trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư tuyến tụy, dạ dày, mật, đại tràng và xét nghiệm này có giá trị nhất trong chẩn đoán ung thư tuyến tụy. Vậy xét nghiệm định lượng CA 19 - 9 là gì và có ý nghĩa như thế nào đối với ung thư tụy, hãy cùng Alo Xét Nghiệm tìm hiểu ngay nhé!

1. CA 19 - 9 là gì?

CA 19 - 9 là một Oligosaccharide có trọng lượng phân tử khá cao và trên 1 triệu Dalton. Loại phân tử này xuất hiện trong biểu mô dạ dày, ruột non, tụy và gan của thai nhi. Ở người lớn, CA 19 - 9 xuất hiện một lượng nhỏ tại một số cơ quan như tụy, gan, phổi và bàng quang. CA 19 - 9 được coi là marker đầu tiên của ung thư tuyến tụy đồng thời là marker hữu ích nhất trong chẩn đoán ung thư đường mật, đại trực tràng, dạ dày và gan.

2. Xét nghiệm định lượng CA 19-9 là gì?

CA 19 - 9 hay còn gọi là kháng nguyên ung thư CA 19 - 9 (carbohydrate antigen 19 - 9) hoặc kháng nguyên ung thư đường tiêu hóa GICA. Kháng nguyên này có vai trò chủ yếu là để chẩn đoán sớm, theo dõi hiệu quả quá trình điều trị, tiên lượng ung thư và phát hiện tái phát ung thư tụy. Trong thực tế, sự hiện diện của các triệu chứng tắc tụy, mật và nồng độ CA 19 - 9 trong máu tăng cao sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán kết luận ung thư tuyến tụy thay vì u tụy lành tính.

CA 19 - 9 được tổng hợp và bài tiết từ các tế bào biểu mô tuyến tiêu hóa và hệ hô hấp như tuyến tụy, mật, dạ dày, túi mật, đại tràng, tuyến nước bọt,... Chính vì thế, nồng độ CA 19 - 9 trong huyết tương có thể tăng trong các loại ung thư tụy, gan, dạ dày, đại trực tràng, buồng trứng,... hoặc một số bệnh lành tính như tắc mật, viêm đường mật, viêm ruột, viêm tụy cấp và mạn tính.

 

3. Xét nghiệm CA 19-9 được chỉ định khi nào?

Theo Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng, Xét nghiệm định lượng nồng độ CA 19 - 9 này được chỉ định trong các trường hợp sau đâu đây: 

3.1. Người bệnh nghi ngờ mắc ung thư tụy 

Tụy là cơ quan nội tạng nằm sau dạ dày nên rất khó để phát hiện và chẩn đoán các triệu chứng lâm sàng hoặc cận lâm sàng. Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng và khó chữa trị, lúc này các triệu chứng của bệnh bắt đầu xuất hiện và rõ rệt hơn.

Chính vì vậy, khi cơ thể xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng như suy nhược, ăn không ngon, chán ăn, mệt mỏi kéo dài, vàng da, nước tiểu sẫm màu, cổ trướng, phân bạc màu, sốt không rõ nguyên nhân kéo dài, thường xuyên đau thắt vùng ổ bụng,... hãy đến ngay các cơ sở y tế, hỏi ý kiến bác sĩ để được thực hiện xét nghiệm CA 19 - 9 phát hiện sớm tế bào ung thư tụy và điều trị kịp thời. 

3.2. Theo dõi và điều trị ung thư tụy 

Xét nghiệm này được chỉ định thực hiện thường xuyên để kiểm tra nồng độ  CA 19 - 9 trong huyết tương. Khi nồng độ này giảm, thể hiện hiệu quả đáp ứng điều trị sau phẫu thuật và tỷ lệ thuận với thời gian sống của người bệnh hoặc ngược lại. Từ đó, giúp các bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời và hiệu quả.

3.3. Theo dõi tái phát ung thư

Sau khi điều trị cắt bỏ tụy hoặc hóa trị liệu, có thể làm xét nghiệm này để xác định nồng độ CA 19 - 9 có trong huyết tương, đồng thời giúp phát hiện nguy cơ tái phát ung thư, mức độ đáp ứng điều trị. Nếu CA 19 - 9 ở mức dưới 37 UI/mL, thời gian sống của bệnh nhân trung bình từ 32 - 36 tháng và cao hơn 37 UI/mL thì thời gian sống của người bệnh chỉ còn khoảng 12 - 15 tháng.

Nếu nồng độ CA 19 - 9 sau điều trị của người bệnh có thể giảm về ngưỡng bình thường hoặc giảm 20 - 50% sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian sống của họ.

4. Quy trình xét nghiệm định lượng CA 19 - 9

Trước khi tiến hành thực hiện xét nghiệm, người bệnh cần hiểu rõ về mục đích xét nghiệm và một số lưu ý cần thiết. Trong trường hợp còn thắc mắc, cần hỏi thêm bác sĩ hoặc nhân viên y tế để có thêm thông tin và được hướng dẫn cụ thể.

4.1. Chuẩn bị

  • Người thực hiện: Bác sĩ, kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm.
  • Phương tiện: Máy xét nghiệm đạt chuẩn.
  • Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm CA 19 - 9, chất chuẩn CA 19 - 9, chất kiểm tra chất lượng CA 19 - 9.
  • Người làm xét nghiệm: Người đã được bác sĩ chỉ định và tư vấn mục đích của việc làm xét nghiệm.
  • Phiếu xét nghiệm: Ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, chẩn đoán của bác sĩ, tiền sử bệnh lý của người bệnh và chỉ định xét nghiệm.

4.2. Các bước tiến hành

Xét nghiệm định lượng CA 19 - 9 trong máu bệnh nhân không cần nhịn ăn trong 6 - 8 giờ như một số xét nghiệm sinh hóa khác. Lấy máu được tiến hành khá đơn giản, không gây đau nhức, người bệnh cần mặc quần áo thoải mái để lấy máu dễ dàng hơn và không gây cản trở quá trình lấy máu.

Bước 1: Tiến hành lấy máu

  •  Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm có chứa chất chống đông thích hợp.
  • Sau khi lấy máu xong, nếu ống mẫu đạt yêu cầu, không vỡ hồng cầu và không đông rây sẽ được vận chuyển về phòng xét nghiệm để ly tâm tách lấy huyết thanh hay huyết tương.
  • Bệnh phẩm được ổn định ở nhiệt độ 2 - 8°C trong vòng 7 ngày và -20°C trong vòng 3 tháng.

Chú ý, bệnh phẩm chỉ nên rã đông 1 lần và bệnh phẩm phải được để trong nhiệt độ phòng trước khi đem đi phân tích. Để tránh trường hợp bị bay hơi bệnh phẩm, chất chuẩn và chất kiểm tra chất lượng thì mẫu xét nghiệm nên được phân tích trong vòng 2 giờ.

Bước 2: Tiến hành phân tích

Máy xét nghiệm phải được chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích, phải được cài đặt chương trình đúng yêu cầu xét nghiệm và đã được đạt chuẩn với xét nghiệm. Ngoài ra, kết quả kiểm tra chất lượng đối với xét nghiệm phải nằm trong dải cho phép và không được vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

  • Kỹ thuật viên xét nghiệm thực hiện phân tích mẫu, nhập dữ liệu về thông tin bệnh nhân và chỉ định xét nghiệm của bệnh nhân đó vào máy phân tích hoặc phần mềm mạng (nếu có).
  • Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
  • Đặt lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
  • Đợi máy thực hiện thao tác phân tích mẫu theo protocol của máu và cho ra kết quả. 

Sau khi có kết quả, người thực hiện cần xem xét và đánh giá chính xác sau đó đưa ra báo cáo hoặc điền kết quả vào phiếu trả kết quả xét nghiệm rồi gửi tới người bệnh. 

5. Kết quả Xét nghiệm CA 19-9 trong những bệnh Ung thư

5.1. Chỉ số CA 19-9 trong chẩn đoán ung thư tụy

Cũng theo Tiến sĩ Hùng, đối với nguy cơ ung thư tụy, xét nghiệm CA 19 - 9 là dấu ấn có độ nhạy khoảng 79 - 81% và độ đặc hiệu là 82 - 90%. Khi nồng độ trong máu của chất này tăng hơn 1000 U/mL thì độ nhạy giảm đi và chỉ còn 41% nhưng độ đặc hiệu lại lên tới 99,8%.

Tỷ lệ tăng CA 19 - 9 liên quan mật thiết đến vị trí của khối u. Nếu khối u ở đầu tụy thì nồng độ này tăng với tỷ lệ 80% hoặc khối u ở đuôi hay thân tụy thì tỷ lệ này chỉ còn 57%.

Tùy theo giai đoạn bệnh mà tỷ lệ tăng CA 19 - 9 cũng có sự tương quan với ngưỡng giá trị >120U/ml. 

  • Giai đoạn T2/3, nồng độ này tăng với tỷ lệ 33%.
  • Giai đoạn T+N1, tỷ lệ này tăng lên tới 71%.
  • Giai đoạn TN+M1, tỷ lệ tăng đạt tới 85%.

Ngoài ra, tỷ lệ tăng CA 19 - 9 cũng liên quan trực tiếp đến kích thước khối u. Cùng ngưỡng 37 U/mL nhưng khi kích thước khối u nhỏ hơn 3cm thì tỷ lệ tăng 57% và khi kích thước khối u to lên khoảng 3 - 6 6cm thì tỷ lệ tăng 80%. Đặc biệt, khi kích thước khối u lớn hơn 6cm thì lúc này tỷ lệ tăng của CA 19 - 9 là 100%. 

Tuy nhiên, khi nồng độ CA 19 - 9 cao hơn 1000 U/mL thì có thể chẩn đoán người bệnh dương tính với ung thư tụy và độ đặc hiệu xấp xỉ 100%, khi đó bác sĩ sẽ xác định không còn khả năng phẫu thuật cắt bỏ.

Sau khi phẫu thuật, nếu CA 19 - 9 trong huyết tương giảm, chứng tỏ người bệnh đáp ứng điều trị đồng thời tỷ lệ thuận với thời gian sống của họ. Ngược lại, nồng độ CA 19 - 9 vẫn tăng nghĩa là người bệnh có khả năng tái phát cao, thời gian sống cũng hạn chế hơn.

5.2. Chỉ số CA 19-9 trong chẩn đoán, đánh giá một số ung thư khác

5.1.1. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Trong lâm sàng, chỉ số CA 19 - 9 ở ung thư biểu mô tế bào gan có độ nhạy là từ 22 - 49%.

5.1.2. Ung thư đường mật

Nồng độ CA 19 - 9 ở ngưỡng trên 100 U/mL có độ nhạy là 53%, ở ngưỡng 200 U/mL được dùng để phân biệt tắc mật lành tính và tắc mật ác tính. Chỉ số CA 19 - 9 ở ngưỡng 37 U/mL với độ nhạy là 83% và độ đặc hiệu 45%. Khi kết hợp với nồng độ CEA trên 5ng/ml có thể phân biệt ung thư biểu mô tế bào gan và viêm xơ đường mật nguyên phát.

5.1.3. Ung thư dạ dày

Đối với ung thư dạ dày, nồng độ CA 19 - 9 trong máu có độ nhạy lâm sàng khá thấp và chỉ đạt khoảng 26 - 60%, tùy thuộc vào giai đoạn ung thư. Để độ nhạy tăng cao hơn, bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp với xét nghiệm CEA để đánh giá di căn gan hoặc mức độ xâm lấn của giai đoạn ung thư, di căn phúc mạc.

5.1.4. Ung thư đại - trực tràng

Trong ung thư đại trực tràng đã được chẩn đoán, kết quả xét nghiệm  CA 19 - 9 trong máu có độ nhạy khá thấp so với xét nghiệm dấu ấn CEA bởi với loại ung thư này, CA 19 - 9 tăng tùy thuộc vào từng giai đoạn bệnh và không rõ ràng như CEA.

6. Địa chỉ thực hiện xét nghiệm định lượng CA 19 - 9 uy tín

Khi bạn và người thân có những dấu hiệu nghi ngờ mắc các bệnh lý gan, mật, dạ dày hay đại trực tràng thì cần được làm xét nghiệm định lượng CA 19 - 9 để có thể đánh giá đúng tình trạng bệnh và tìm ra nguyên nhân cũng như những biện pháp điều trị kịp thời.

Với đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại, Alo Xét Nghiệm là địa chỉ được nhiều khách hàng tin cậy đến thực hiện xét nghiệm định lượng CA 19 - 9 và các xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch khác như kiểm tra chức năng gan - thận, tầm soát ung thư, sàng lọc trước sinh,... Bên cạnh đó, cơ sở triển khai dịch vụ lấy mẫu tại nhà giúp khách hàng thêm thuận tiện, không cần mất thời gian đi lại, chờ đợi.

Để đặt lịch tư vấn và xét nghiệm, Qúy khách hàng có thể liên hệ gọi điện trực tiếp đến tổng đài 1900 989 993 để được các bác sĩ tư vấn và đội ngũ kỹ thuật viên của Alo Xét Nghiệm lấy mẫu trực tiếp tận nhà, luôn sẵn lòng chăm sóc sức khỏe cho bạn và gia đình!

 

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến xét nghiệm CA 19-9

Chỉ số CA 19-9 bình thường là bao nhiêu?

+

Chỉ số CA 19-9 tăng cao bao nhiêu là ung thư?

+

Nguyên nhân nào khiến tăng và giảm nồng độ CA 19-9?

+

Chỉ số CA 19-9 cao có phải là đã mắc bệnh ung thư tuyến tuỵ?

+

Xét nghiệm CA 19-9 ở đâu uy tín và chính xác?

+

Tác giả: Khôi Nguyên

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa

Phương pháp xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần sẽ thu thập mẫu máu từ người bệnh. Các mẫu máu sẽ được thêm các hóa chất vào để xác định thời gian đông máu.

Chỉ số Asc trong nước tiểu có ý nghĩa gì trong việc khám và chẩn đoán bệnh?

Chỉ số ASC cũng được biết đến là một trong những chỉ số quan trọng khi thực hiện xét nghiệm nước tiểu. Vậy chỉ số này có ý nghĩa như thế nào trong việc khám cũng như chẩn đoán bệnh cho người bệnh? Cùng tham khảo thông tin về chỉ số cũng như ý nghĩa của nó trong việc xét nghiệm nước tiểu.

Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin

Thời gian Prothrombin (PT) là chỉ số người bệnh thường thấy khi thực hiện các xét nghiệm đông máu. Thế nhưng, còn khá nhiều người chưa hiểu rõ về xét nghiệm này cũng như việc khi nào cần thực hiện xét nghiệm đo thời gian Prothrombin

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tổng trở

Các chỉ số tế bào máu sẽ phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp tình trạng sinh lý của bệnh nhân hoặc đưa ra thông tin về một số bệnh lý của cơ thể. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi gợi ý định hướng nguyên nhân gây bệnh và phát hiện ra các hiện tượng bất thường của cơ thể

Xét nghiệm độ tập trung tiểu cầu

Tiểu cầu là một thành phần quan trọng của máu. Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu và cầm máu của cơ thể. Xét nghiệm độ tập chung tiểu cầu là xét nghiệm giúp kiểm tra, đánh giá được hoạt động, chức năng của tiểu cầu trong cơ thể.