Ung thư buồng trứng: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị kịp thời

Xuất bản: 2022-09-05

Bài viết được tham vấn y khoa bởi: Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng

Ung thư buồng trứng là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Tại Việt Nam, mỗi năm có thêm hàng nghìn ca mắc mới. Bệnh diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng nên khó nhận biết, khi phát hiện bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn.
Nội dung chính

Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Văn Hùng, cố vấn cao cấp tại Alô Xét Nghiệm cho biết, ung thư buồng trứng chỉ chiếm 3% trong tổng số các bệnh lý ung thư thường gặp, nhưng lại đứng thứ 5 các bệnh lý ung thư gây tử vong ở nữ giới. Trên toàn thế giới, mỗi năm có khoảng 240.000 phụ nữ được chẩn đoán có khối u ác tính tại buồng trứng, gần 150.000 ca tử vong. Chỉ tính riêng Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1.200 ca mắc mới. Hiện chưa xác định rõ nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư này.

1. Ung thư buồng trứng là gì?

Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của phụ nữ, mỗi phụ nữ gồm 2 buồng trứng, chúng nằm trong khung chậu và có kích thước tương đương một hạt thị.

Chức năng của buồng trứng là sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone. Hai loại nội tiết tố do buồng trứng tiết ra có tác động đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.

Ung thư biểu mô buồng trứng tên tiếng Anh là epithelial ovarian cancer. Đây là căn bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung

Ung thư biểu mô buồng trứng tên tiếng Anh là epithelial ovarian cancer. Đây là căn bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung

Ung thư buồng trứng (tiếng Anh là Ovarian cancer) là tình trạng một hoặc cả hai buồng trứng xuất hiện các tế bào bất thường, phát triển thành những khối u ác tính xâm lấn và tấn công phá hủy các mô, cơ quan bộ phận trong cơ thể. Thậm chí, các khối u này có thể di căn đến nhiều cơ quan khác, gây ung thư tại các cơ quan đó. Khoảng 90% ca bệnh được bắt đầu từ lớp ngoài của buồng trứng, gọi là ung thư biểu mô buồng trứng (Epithelial ovarian cancer). 

2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư buồng trứng

Bệnh ung thư buồng trứng hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh.. Nhưng các nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng:

2.1. Tiền sử gia đình

Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

2.2. Tiền sử bản thân

Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn

2.3. Tuổi

Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.

2.4. Mang thai và sinh con

Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.

2.5. Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn

Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.

2.6. Điều trị hormon thay thế

Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.

2.7. Bột talc

Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

3. Top 10 dấu hiệu phát hiện sớm ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao. Khi đến một giai đoạn nhất định, nó có những biểu hiện rõ ràng.

3.1. Đau bụng dưới hoặc vùng xương chậu

Các mô quanh buồng trứng nếu bị tế bào ung thư lây vào và nếu bị dính với nhau sẽ dẫn đến đau âm ỉ hoặc đau từng cơn ở lưng và bụng. Vì vậy, nếu bạn phải chịu những cơn đau ở vùng bụng dưới, hoặc cảm thấy nặng nề ở vùng xương chậu hàng ngày, bạn nên đến bác sỹ để kiểm tra ra nguyên nhân của các triệu chứng trên.

3.2.  Thường xuyên đau lưng

Có nhiều nguyên nhân gây đau lưng, nhưng nếu bạn chắc chắn rằng mình không mắc bất kỳ bệnh nào liên quan đến thể chất hay sự khó chịu nào như dãn dây chằng, loãng xương, viêm khớp hoặc bất thường về xương thì tốt nhất bạn nên đến bác sỹ để kiểm tra. Bởi lẽ, đau nhiều và kéo dài là biểu hiện nguy hiểm của căn bệnh này, các bạn không nên bỏ qua nhé.

3.3. Đầy hơi

Đầy hơi là một dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng căn bệnh ung thư buồng trứng. Hầu hết phụ nữ nghĩ đây là triệu chứng của hội chứng ruột kích thích và hay bỏ qua. Nhưng nếu cơn đau dai dẳng, bạn cần khám ngay lập tức.

3.4. Nhanh no và chán ăn

Hầu hết phụ nữ bị ung thư buồng trứng thường cảm thấy chán ăn, không thèm ăn và ăn ít cũng thấy nhanh no. Đây cũng là một vấn đề hết sức nghiêm trọng.

3.5. Buồn nôn và nôn

Buồn nôn và nôn là dấu hiệu không bao giờ nên bỏ qua. Bất cứ khi nào cơ thể có dấu hiệu bất thường, bạn hãy chú ý khám bác sĩ để hiểu rõ bệnh trạng của cơ thể mình. Đây được cho là căn bệnh phổ biến của phụ nữ, vì vậy, khi bạn gặp trong các dấu hiệu trên, nhất định không được chủ quan và nên đi khám bác sĩ ngay tức khắc.

2.6. Mệt mỏi quá mức

Mệt mỏi quá mức là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Điều này có thể xảy ra trước một tháng khi bệnh ung thư phát triển và trở nên nghiêm trọng. Vậy, khi có dấu hiệu này, nhất định bạn phải đi khám để biết rõ tình trạng của mình.

2.7. Táo bón, tiêu chảy bất thường

Bất kỳ sự thay đổi về hoạt động của ruột, như táo bón hoặc tiêu chảy, có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Nguyên nhân có thể là do khối u đã di căn đến ruột kết hoặc áp lực của dịch dạ dày tích tụ ảnh hưởng lên ruột.

2.8. Có vấn đề ở cơ quan đường tiết niệu

Phụ nữ mắc phải căn bệnh này đi tiểu nhiều hơn bình thường. Dấu hiệu này do chứng trướng bụng gây ra. Bụng đầy hơi sẽ đè lên bàng quang, kích thích cảm giác muốn đi tiểu nhanh hơn. Tuy nhiên, đây cũng là triệu chứng của những căn bệnh nhẹ về bàng quang, do đó nhiều người thường chủ quan mà bỏ qua nó.

2.9. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường

Theo thống kê, ngày một nhiều số lượng phụ nữ trên 55 tuổi được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, không nhất thiết là sau mãn kinh bạn mới mắc ung thư buồng trứng.

Tuy nhiên, điều này cũng có thể xảy ra ở phụ nữ trẻ tuổi – ngay cả với những người chưa có kỳ kinh đầu tiên. Nếu bạn bị chảy máu âm đạo bất thường hoặc có sự thay đổi khác thường trong chu kỳ kinh nguyệt, tốt nhất bạn nên nói với bác sỹ để được kiểm tra kỹ càng hơn.

2.10. Đau khi "mây mưa"

Đau khi giao hợp có thể là một cảnh báo khẩn cấp rằng bạn đang trong giai đoạn sớm của ung thư buồng trứng. Nó liên quan đến cơn đau và áp lực vùng xương chậu, nhu cầu đi tiểu gấp và thường xuyên hơn. Cho dù việc đau đớn khi quan hệ cảnh báo điều gì, cách tốt nhất là hãy báo cho bác sỹ về các triệu chứng của bạn càng nhanh càng tốt.

3. Các giai đoạn ung thư buồng trứng

Việc phân chia các giai đoạn ung thư buồng trứng được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố. Một nghiên cứu của Liên đoàn Phụ khoa & Sản khoa Quốc tế và Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư tại Hoa Kỳ đã công bố 3 yếu tố cần thiết để xác định giai đoạn ung thư là:

Kích thước của khối u: Việc đánh giá kích thước khối u là rất quan trọng, bên cạnh đó đánh giá khối u đã lan rộng ra ngoài buồng trứng và ống dẫn trứng hay chưa.Hạch bạch huyết: Đánh giá hạch vùng đã có di căn của các tế bào ung thư hay chưa. Di căn: Kiểm tra các khối u đã di căn đến các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể như gan, phổi, xương… hay chưa.

3.1. Ung thư buồng trứng giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1, khối u có mặt ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng, chưa lan đến các hạch bạch huyết và các khu trú khác trong cơ thể. Tuy nhiên, một số ít trường hợp có thể bắt gặp khối u phát triển ở bề mặt buồng trứng, hoặc các tế bào ung thư bong ra và xuất hiện ở dịch ổ bụng và vùng chậu.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 1 có 3 giai đoạn phụ, gồm:

  • Giai đoạn 1a: Khối u hiện diện ở một ống buồng trứng hoặc vòi trứng, có vỏ bọc nguyên vẹn.
  • Giai đoạn 1b: Khối u hiện diện ở cả hai buồng trứng hoặc ống dẫn trứng.
  • Giai đoạn 1c: Khối u hiện diện ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng và có một trong 3 hiện tượng sau: Các mô xung quanh khối u đã vỡ trong quá trình phẫu thuật; Khối u ở bề mặt buồng trứng, vòi trứng; Các tế bào ung thư hiện diện ở dịch ổ bụng hoặc vùng chậu.

3.2. Ung thư buồng trứng giai đoạn 2

Bước sang giai đoạn 2, ung thư buồng trứng đã bắt đầu lan sang các cơ quan khác ở vùng chậu như bàng quang, tử cung, đại trực tràng, chưa lan đến các hạch bạch huyết và khu vực ngoài vùng chậu.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 2 có 2 giai đoạn phụ, gồm:

  • Giai đoạn 2a: Khối u lan đến tử cung hoặc ống dẫn trứng, không lan đến hạch bạch huyết và các vị trí xa hơn.
  • Giai đoạn 2b: Khối u lan đến các cơ quan vùng chậu như bàng quang hoặc trực tràng, không lan đến hạch bạch huyết và các vị trí xa hơn.

3.3. Ung thư buồng trứng giai đoạn 3

Ở giai đoạn 3, ung thư đã hiện diện ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc phúc mạc, có di căn phúc mạc ngoài tiểu khung và/hoặc di căn hạch sau phúc mạc.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 3 có 4 giai đoạn phụ, gồm:

  • Giai đoạn 3a1: Ung thư đã lan ra ngoài khung chậu, đến các hạch bạch huyết xung quanh phúc mạc, không lan ra các vị trí xa hơn.
  • Giai đoạn 3a2: Ung thư đã lan ra các cơ quan gần xương chậu, và các tế bào ung thư đã hiện diện trong phúc mạc bụng.
  • Giai đoạn 3b: Tương tự như giai đoạn 3a1 nhưng các khối u trong phúc mạc đã có thể thấy bằng mắt thường, kích thước nhỏ hơn 2cm.
  • Giai đoạn 3c: Tương tự như giai đoạn 3a1 nhưng các tế bào ung thư trong phúc mạc lớn hơn 2cm.

3.4. Ung thư buồng trứng giai đoạn 4

Khi đến giai đoạn 4, các tế bào ung thư đã hiện hiện ở dịch xung quanh phổi, gan, xương, lá lách, ruột và các hạch bạch huyết xa hơn.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 4 có 2 giai đoạn phụ, gồm:

  • Giai đoạn 4a: Ung thư hiện diện trong dịch màng phổi, chưa lan đến các cơ quan khác ngoài bụng.
  • Giai đoạn 4b: Ung thư lan đến gan, xương, ruột, lá lách và các hạch bạch huyết xa hơn.

4. Chẩn đoán ung thư buồng trứng

Ngay khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng bất thường và dai dẳng, chị em phụ nữ hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán cận lâm sàng cần thiết để có kết quả chính xác. 

4.1. Xét nghiệm CA 125 trong máu

CA 125 là một loại protein có trên bề mặt của các tế bào ung thư ác tính và một số mô lành tính. Thống kê cho thấy, khoảng 80% bệnh nhân có nồng độ CA 125 cao hơn mức bình thường. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nồng độ CA 125 cao nhưng chưa đủ để kết luận chắc chắn bệnh nhân có bị ung thư buồng trứng hay không, vì các tình trạng khác như lạc nội mạc tử cung, viêm ruột thừa vẫn có thể làm tăng nồng độ CA 125 trong máu. Do đó, bệnh nhân thường được chỉ định thực hiện thêm một số kỹ thuật khác nhằm tăng độ chính xác cho kết quả chẩn đoán.

4.2. Siêu âm

Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm đầu dò với đầu dò được đưa vào âm đạo, hoặc siêu âm ngoài cơ thể với đầu dò được đặt ở bên cạnh dạ dày. Hình ảnh siêu âm sẽ cho thấy được kích thước, cấu trúc, mật độ của khối u. khối u có vách , có nhú không, có tăng sinh mạch máu….

4.3. Khám vùng chậu

Kiểm tra này nhằm xác định bộ phận sinh dục nữ giới (âm hộ), âm đạo, tử cung và buồng trứng có điểm gì bất thường hay không. Khối u dính với các cơ quan xung quanh….

4.4. Chụp MRI/ chụp CT

Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) sẽ cho thấy hình ảnh ổ bụng, ngực và vùng chậu, kết hợp tất cả cho ra hình ảnh 3 chiều (3D) rõ nét giúp bác sĩ chẩn đoán được ung thư buồng trứng và đánh giá giai đoạn bệnh.

4.5. Chụp X-quang ngực

Kỹ thuật chụp X-quang ngực sẽ sử dụng một loại bức xạ để ghi lại hình ảnh của phổi và màng phổi. Đây là kỹ thuật hữu ích giúp xác định các tế bào ung thư đã di căn phổi hay chưa.

4.6. Sinh thiết

Tiến hành xét nghiệm trên mô bệnh phẩm để xác định loại tế bào ác tính và mức độ ác tính của bệnh, từ đó sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

5. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Sau khi có kết quả chẩn đoán ung thư buồng trứng, tùy vào giai đoạn của ung thư cũng như sức khỏe bệnh nhân, mức độ đáp ứng với các phương pháp điều trị và mong muốn của bệnh nhân… mà bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

5.1. Phẫu thuật

Đây là phương pháp được ưu tiên lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng. Phẫu thuật giúp xác định chính xác giai đoạn ung thư, trong quá trình phẫu thuật có thể kết hợp kiểm tra tình trạng hiện tại của khối u, buồng trứng và các tổn thương hiện có bên trong ổ bụng.

Phẫu thuật bao gồm cắt toàn bộ tử cung, phần phụ hai bên, mạc nối lớn, loại bỏ hoặc phá hủy toàn bộ các khối u. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mặt dưới cơ hoành và toàn bộ phúc mạc, sau đó tiến hành sinh thiết nếu có nghi ngờ bất thường. Tiếp theo là kiểm tra hạch chậu, hạch chủ bụng để loại bỏ đi các hạch bị di căn. Thu mẫu dịch rửa ở ổ bụng để làm tế bào học.

5.2. Hóa trị

Sau điều trị bằng phẫu thuật, các tế bào ung thư có thể vẫn còn sót lại hoặc lan ra mà chưa được cắt bỏ hết. Lúc này, phương pháp hóa trị ung thư được sử dụng để tiêu diệt những phần tế bào còn sót lại đó.

Thông thường, điều trị hóa chất được áp dụng bổ trợ cho các trường hợp ung thư buồng trứng vào giai đoạn 1 và 2 bằng phương thức:

  • Hóa chất truyền tĩnh mạch.
  • Hóa chất truyền ổ bụng.

Hóa chất này sẽ tác động lên cả tế bào ung thư lẫn các tế bào bất thường, do đó sẽ có các tác dụng phụ. Tác dụng phụ này sẽ khác nhau tùy vào loại thuốc và liều lượng sử dụng, có thể có cảm giác buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, có cảm giác kim chân ở bàn tay, bàn chân, da sạm… Khi gặp các triệu chứng này, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được theo dõi và hướng dẫn điều trị cụ thể.

Điều trị hóa chất bổ trợ cho trường hợp ung thư giai đoạn 3 và 4 được áp dụng bằng phương thức:

  • Hóa chất truyền tĩnh mạch.
  • Kết hợp hóa chất truyền tĩnh mạch và hóa chất ổ bụng.

5.3. Xạ trị

Đây là phương pháp sử dụng các tia năng lượng cao (tia phóng xạ) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị cũng tác động đến cả những tế bào ung thư và tế bào bình thường, do đó sẽ đó các tác dụng phụ. Tác dụng phụ sẽ phụ thuộc vào liều lượng tia phóng xạ đã sử dụng và phần cơ thể bị chiếu xạ.

Một số tác dụng phụ thường gặp là cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tiểu tiện khó, da vùng bụng thay đổi… Nếu xạ trị trong phúc mạc có thể gây đau bụng và tắc ruột.

5.4. Liệu pháp điều trị đích

Liệu pháp điều trị đích là một trong các phương pháp điều trị quan trọng trong điều trị đa mô thức ung thư bằng cách tập trung vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của các tế bào ung thư. Phương pháp này sẽ tấn công và ngăn chặn các gen hoặc protein chuyên biệt được tìm thấy ở các tế bào ung thư, hoặc các tế bào có liên quan đến sự hình thành và phát triển của khối u.

Trong điều trị ung thư buồng trứng cần sinh thiết khối u để làm xét nghiệm hóa mô miễn dịch hoặc sinh học phân tử để chẩn đoán loại u buồng trứng, từ đó đưa ra phác đồ phù hợp để lựa chọn loại thuốc phù hợp.

Liệu pháp điều trị đích có thể gây một số tác dụng phụ ở bệnh nhân tùy vào loại thuốc và phản ứng của cơ thể. Bệnh nhân có thể mệt mỏi, tiêu chảy, cao huyết áp, suy tim, viêm da, viêm niêm mạc, chảy máu, chậm lành vết thương… Một số ít trường hợp bị thủng thành thực quản, ruột, dạ dày… Hầu hết các tác dụng phụ này sẽ biến mất khi ngừng điều trị.

5.5. Điều trị miễn dịch

Điều trị miễn dịch là một phương pháp có nhiều tiến bộ, hứa hẹn là một hướng điều trị mới. Các thuốc miễn dịch như Pembrolizumab, Atezolizumab… đang được áp dụng vào điều trị, đem lại nhiều kết quả khả quan.

5.6. Điều trị bảo tồn khả năng sinh sản

Các phương pháp điều trị ung thư buồng trứng như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị có thể làm tổn thương cơ quan sinh sản của phụ nữ, làm giảm hoặc mất khả năng mang thai sau điều trị ung thư. Do đó, nếu bệnh nhân vẫn có mong muốn mang thai trong tương lai, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi điều trị để được tư vấn và hướng dẫn phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản.

Hiện nay, tại nhiều trung tâm Y tế và các bệnh viện có các phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản ở nữ giới gồm có:

  • Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản: Trong một số trường hợp, phẫu thuật chỉ cắt bỏ một bên buồng trứng, giữ cho buồng trứng còn lại khỏe mạnh để thực hiện việc mang thai trong tương lai. Phương pháp này chỉ có thể thực hiện ở ung thư buồng trứng giai đoạn 1.
  • Đông lạnh phôi: Đông lạnh trứng đã được thụ tinh.Đông lạnh tế bào trứng: Đông lạnh trứng chưa được thụ tinh.
  • Bảo quản mô buồng trứng: Đông lạnh mô buồng trứng để sử dụng trong tương lai.
  • Ức chế buồng trứng: Liên quan đến việc dùng hormone để tạm thời ức chế chức năng của buồng trứng.

6. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư buồng trứng

Cho đến nay, y học hiện đại vẫn chưa có phương pháp tầm soát nào thật sự tốt cho căn bệnh ung thư buồng trứng. Bất kỳ triệu chứng sớm nào cũng đều có thể dễ dàng bị nhầm lẫn nhiều bệnh lý khác.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn hoàn toàn không thể có bất kỳ sự kiểm soát nào. Dưới đây là một số yếu tố liên quan đến khả năng giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng mà bạn có thể áp dụng để duy trì sức khỏe.

6.1. Chế độ dinh dưỡng phù hợp và khoa học

Bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân cần có kế hoạch dinh dưỡng khoa học để cải thiện tình trạng bệnh lý, cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng tốt để ngăn ngừa bệnh tái phát.

  • Trái cây và rau củ quả: Các loại trái cây và rau củ quả cung cấp một lượng lớn các chất beta – carotene và vitamin C có vai trò chống oxy hóa, hỗ trợ cơ thể nhanh lành, chống các bệnh nhiễm trùng và ung thư.
  • Thực phẩm giàu tinh bột: Tinh bột có trong cơm, ngũ cốc, bánh mì, khoai tây… sẽ cung cấp glucose là nguồn năng lượng cần thiết mà cơ thể cần.
  • Thực phẩm giàu protein: Các loại thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá, các sản phẩm từ sữa… sẽ thúc đẩy hoạt động miễn dịch mạnh mẽ.
  • Các chất béo có lợi: Các chất béo có lợi trong các loại thực phẩm như bơ, dầu cá, dầu thực vật, các loại hạt… sẽ giúp cơ thể hấp thụ tốt các chất dinh dưỡng, kiểm soát tình trạng mệt mỏi ở bệnh nhân, thúc đẩy não hoạt động tích cực…

6.2. Thể dục thể thao thường xuyên và ăn uống khoa học

Nghiên cứu cho thấy, chỉ với 30 phút tập thể dục mỗi ngày đã có thể giảm gần 20% nguy cơ bị ung thư buồng trứng.

Chế độ ăn uống khoa học: Cần tuân theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh, bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe cho cơ thể.

6.3. Tránh xa các sản phẩm có nguy cơ gây ung thư

Nếu tiền sử gia đình hoặc tiền sử bản thân có những nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, chị em phụ nữ cần tránh dùng các sản phẩm chứa hóa chất gây ung thư như bột Talcum, chất khử mùi âm đạo, một số loại mỹ phẩm… Cần đọc kỹ thành phần có trong tất cả sản phẩm trước khi sử dụng.

6.4. Khám sức khỏe và tầm soát ung thư định kỳ

Nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường, có biện pháp điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Việc phát hiện và điều trị sớm bệnh ung thư buồng trứng mang lại hiệu quả và cơ hội sống cao cho chị em phụ nữ. Đừng sợ phát hiện ra bệnh vì phát hiện càng sớm điều trị càng hiệu quả. Khi có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ hay trong đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh nên chủ động đi khám tầm soát ung thư sớm.

Tại Hệ thống Y tế Alô Xét Nghiệm hiện có Gói tầm soát ung thư buồng trứng và phát hiện sớm ung thư phụ khoa. Khi đăng ký gói dịch vụ, khách hàng được tư vấn miễn phí và thực hiện xét nghiệm cần thiết giúp phát hiện sớm các bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng ngay cả khi chưa có triệu chứng.

Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa, khách hàng sẽ được:

  • Được tư vấn với các chuyên gia có gần 30 năm kinh nghiệm về phụ khoa, ung bướu.
  • Tầm soát ung thư cổ tử cung bằng các xét nghiệm như xét nghiệm tế bào học bằng phương pháp Liqui Prep, xét nghiệm HPV genotype PCR hệ thống tự động.

7. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Ung thư buồng trứng

Hàng ngày, Hệ thống Y tế Alô Xét Nghiệm nhận được nhiều câu hỏi khi khách hàng cần tư vấn về các gói xét nghiệm tậm soát ung thư buồng trứng. Những câu hỏi được Ts.Bs Nguyễn Văn Hùng trả lời chi tiết từng vấn đề như sau:

7.1. Ung thư buồng trứng có di truyền không?

Các chuyên gia y tế cho biết, hiện chưa có nghiên cứu khoa học chứng minh ung thư buồng trứng có di truyền. Tuy nhiên, việc thừa hưởng các gen đột biến BRCA1 và BRCA2 từ cha mẹ có thể làm tăng nguy cơ hình thành và phát triển bệnh lý vú và buồng trứng ở nữ giới. Đặc biệt, những người có quan hệ huyết thống bậc 1 (mẹ và chị em gái ruột) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bên cạnh đó, nếu tiền sử gia đình có người bị ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tiền sử gia đình có người mắc bệnh chỉ làm tăng nguy cơ chứ không phải chắc chắn bạn sẽ mắc bệnh. Nếu lo lắng, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và chỉ định các xét nghiệm cần thiết như gen di truyền để có biện pháp phòng ngừa bệnh từ sớm.

7.2. Ung thư buồng trứng có nguy hiểm không?

Giống như đại đa số các bệnh lý khác, ung thư buồng trứng nếu được phát hiện sớm, can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn 1 thì cơ hội bệnh nhân sống trên 5 năm kể từ lúc phát hiện bệnh lên đến 95%. Nếu phát hiện ở giai đoạn muộn hơn, tỷ lệ sống trên 5 năm này sẽ càng thấp hơn, cụ thể là: Ở giai đoạn 2, tỷ lệ sống trên 5 năm còn khoảng 70%; Giai đoạn 3 là 39%; Ở giai đoạn 4, khối u đã di căn nên tiên lượng điều trị khó, tỷ lệ sống trên 5 năm rất thấp.

Mặc dù tỷ lệ sống trên 5 năm này sẽ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, độ tuổi mắc bệnh, tiền sử bệnh tật, khả năng đáp ứng điều trị… nhưng việc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn càng sớm thì mang lại hiệu quả và cơ hội sống càng cao. Do đó, khuyến cáo chị em không được chủ quan, lơ là các triệu chứng bất thường mà cơ thể gặp phải. Cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý.

7.3. Ung thư buồng trứng có chữa khỏi không?

Ts.Bs Nguyễn Văn Hùng cho biết, mặc dù là căn bệnh có tính chất nguy hiểm đối với nữ giới nhưng ung thư buồng trứng có tỷ lệ chữa khỏi cao trên 90% nếu được phát hiện sớm, can thiệp điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Đặc biệt, việc điều trị ở bệnh nhân trẻ tuổi cũng được tiên lượng cao hơn do sức khỏe và khả năng đáp ứng với các phương pháp điều trị cũng tốt hơn.

Cần đặc biệt lưu ý, bệnh nhân có thể tái phát trong 2 năm đầu sau điều trị. Do đó, việc áp dụng những biện pháp phòng ngừa bệnh tái phát đóng vai trò vô cùng quan trọng để duy trì cơ thể khỏe mạnh, hạn chế nguy cơ tái mắc bệnh.

7.4. Bị Ung thư buồng trứng sống được bao lâu?

Ung thư buồng trứng sống được bao lâu sẽ tùy vào thời điểm phát hiện giai đoạn phát hiện bệnh, loại khối u, sức khỏe và khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị của bệnh nhân… Nếu bệnh được phát hiện và điều trị ngay ở giai đoạn đầu, cơ hội chữa khỏi rất cao. Hiệu quả điều trị và tiên lượng sống trên 5 năm sẽ giảm dần qua các giai đoạn. Do đó, khuyến cáo chị em phụ nữ nên đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu bất thường để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác bệnh lý, có phương pháp can thiệp điều trị kịp thời và hiệu quả.

Tác giả: Khôi Nguyên

Đăng ký tư vấn

Tại sao nên chọn phòng khám Alo Xét Nghiệm

Chuyên sâu về tầm soát ung thư - Gen - Di truyền
Đội ngũ cố vấn là tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành
Trang thiết bị Y tế hiện đại
Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà nhanh chóng
Chi phí xét nghiệm hợp lý
Tư vấn và trả kết quả qua SMS, E-mail

Dấu hiệu ung thư phổi giai đoạn sớm bạn cần biết

Ở nước ta, ung thư phổi là căn bệnh đứng vị trí thứ 2 trong top 10 loại ung thư thường gặp nhất hiện nay. Bên cạnh đó, đây cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các ca tử vong. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm thì bệnh lý này hoàn toàn có thể được kiểm soát hi

Ung thư gan có di truyền không?

Ung thư gan là bệnh phổ biến thứ 6 trên thế giới với gần 800.000 người được chẩn đoán mỗi năm. Ung thư gan cũng là loại ung thư có tỉ lệ mắc mới cao nhất ở nước ta với 25.335 trường hợp mắc vào năm 2018, tỉ lệ tử vong do căn bệnh này cũng tương đương với

Bệnh nhân ung thư vú có thể sống được bao lâu?

Thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn bệnh. Hãy cùng Alo Xét Nghiệm tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây nhé.

Dấu hiệu ung thư gan, nguyên nhân và các giai đoạn của người mắc bệnh

Ung thư gan là bệnh ung thư phổ biến thứ 6 trên toàn thế giới với hơn 800.000 ca mắc mới và có tới 780.000 người tử vong vì căn bệnh này mỗi năm. Tại sao tỷ lệ tử vong do ung thư gan cao? Bệnh ung thư gan có chữa được không?

Dấu hiệu nhận biết ung thư tuyến tụy

Tuyến tụy là cơ quan dài khoảng 15,24 cm và nằm ẩn sau dạ dày. Tuyến tụy đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp hỗ trợ tiêu hóa và kiểm soát lượng đường trong máu. Hầu hết chúng ta thường bỏ qua tuyến tụy của mình, cho đến khi tình cờ phát hiện bệnh.